Ba chữ “的、地、得”tưởng chừng rất đơn giản, tần suất sử dụng nhiều, nhưng cách dùng của mỗi chữ lại khác nhau gây khó khăn cho người học tiếng Trung. Để dễ dàng phân biệt và nhớ được cách dùng một cách nhanh nhất, xin chia sẽ một số kinh nghiệm đơn giản sau để các bạn học dễ cảm nhận.
Thần chú “的、地、得”
Chúng ta có thể đều biết ”的、地、得“ có chức năng liên kết giữa từ với từ trong câu, là cầu nối giữa chữ với chữ, do đó việc dùng đúng chính xác ”的、地、得“ vô cùng quan trọng. Để cho dễ hiểu các bạn có thể đọc thuộc “thần chú” dưới đây để nhớ cách dùng của ”的、地、得“ nhé:
- Trước danh từ bái sháo de “白勺”“的”
- Trước động từ tǔ yě de “土也”“地”
- Sau động tính từ shuāng rén de “双人”“得”
- Khi làm trợ từ nhớ đọc “de”
Cũng có thể Rap “的、地、得” cho dễ nhớ nhé
- De dī dé,de dī dé(的地得、的地得) nếu làm trợ từ nhớ đọc “de”
- Viết văn nói chuyện dùng không chuẩn, khi đọc chắc chắn phát âm sai
- Phía trước sự vật de(的) phải có, điểm đó đừng nhầm nói sẽ hay
- Trước động từ ta dùng de(地) này nhé, vị trí của nàng không được thay
- Phía sau động từ dùng chữ de(得) ghi nhớ trong lòng chớ để phai.
Hiểu thêm về cách dùng “的、地、得”
- Sau “的” đều là từ hoặc từ ngữ (nhớ tìm hiểu từ và từ ngữ nhé) chỉ sự vật, Ví dụ:
- 敬爱的总理 (Giám đốc kính mến)
- 慈祥的老人 (người già hiền từ)
- 戴帽子的男孩 (chàng trai đội nón)
- 珍贵的教科书 (Quyển giáo trình quý giá)
- 鸟的天堂 (Thiên đường của loài chim)
- 伟大的祖国 (Tổ quốc vĩ đại)
- 有趣的情节 (Chi tiết hấp dẫn)
- 优雅的环境….(Không khí thanh tao)
- Sau “地” đều là từ hoặc từ ngữ biểu thị đông tác, Ví dụ:
- 高声地喊(hét thật lớn)
- 愉快地唱(hát một cách vui vẻ)
- 拼命地逃(nhảy hết mình)
- 严密地注视(Nghiêm túc chú ý)
- 一次又一次地握手 (bắt tay lần này đến lần khác)
- 迅速地包围(bao vây thần tốc)…
- Trước “得” phần nhiều là từ hoặc từ ngữ biểu thị động tác , phía sau nó thường là tính từ chỉ trạng thái của sự vật, biểu thị động tác ra sao, như thế nào? Ví dụ:
- 走得很快 (đi rất nhanh)
- 瘦得皮包骨头 (Gầy đến da bọc xương)
- 红得发紫 (Đỏ rực )
- 气得双脚直跳 (giận đến hai chân run lên)
Ngoài ra chúng ta chú ý thêm
1.Nếu sau “de”là những từ“很、真、太”thì 90-100% là dùng “得”。
2.Phía trước chúng ta có nói đến sau “地” đều là từ hoặc từ ngữ biểu thị đông tác nhưng có trường hợp như: “他高兴得一蹦三尺高” (anh ta vui mừng nhảy vọt lên)nếu đúng nguyên tắc đó thì câu này phải dùng “地” , tuy nhiên trong câu này cụm“一蹦三尺高”tuy là ngữ chỉ động tác nhưng nó lại thể hiện mức độ của “高兴” (vui) cho nên phải dùng “得”. Do đó chúng ta cần chú ý tính chất của cụm từ phía sau để dùng cho đúng.
Như vậy:
- Từ ngữ đứng trước “的” dùng để tu sức hoặc hạn chế những từ chỉ sự vật hiện tượng đứng sau “的”, để nói rõ sự vật đúng sau “的” nó như thế nào. Kết cấu câu cơ bản là: Từ ngữ tu sức (hạn chế) + “的”+ Danh từ
- Từ ngữ đứng trước “地” thông thường là từ biểu thị động tác sau “地” dùng để nói rõ động tác phía sau “地” nó như thế nào.
Kết cấu câu cơ bản là: Từ ngữ tu sức (hạn chế) + “地”+ Động từ
- Từ đứng sau “得” thông thường dùng để bổ sung nói rõ thêm động tác phía trước “得” như thế nào.
Kết cấu câu cơ bản là: Động từ (tính từ) + “得”+ từ bổ sung nói rõ thêm